
Chi tiết Dự thảo Luật trí tuệ nhân tạo xem tại: https://mic.mediacdn.vn/document/2025/10/2/250925duthao-luatai-v10-1759393446665893284209.pdf
Luật Trí tuệ nhân tạo bao gồm 9 Chương, 70 Điều quy định về Quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 7); Phân loại và quản lý hệ thống trí tuệ nhân tạo theo rủi ro (từ Điều 8 đến Điều 24); Phát triển hạ tầng và bảo đảm chủ quyền trí tuệ nhân tạo quốc gia (từ Điều 25 đến Điều 33); Chuyển đổi và ứng dụng trí tuệ nhân tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (từ Điều 34 đến Điều 41); Đạo đức, độ tin cậy và trách nhiệm trong hoạt động trí tuệ nhân tạo (từ Điều 42 đến Điều 46); Phát triển nhân lực, đổi mới sáng tạo và hợp tác quốc tế (từ Điều 47 đến Điều 53); Thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp (từ Điều 54 đến Điều 59); Trách nhiệm dân sự và bồi thường thiệt hại (từ Điều 60 đến Điều 64); Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành (từ Điều 65 đến Điều 70).
QUY ĐỊNH CHUNG
Luật Trí tuệ nhân tạo nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Luật này quy định về các hoạt động nghiên cứu, phát triển, cung cấp, triển khai và sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan; quản lý nhà nước đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo.
Các nguyên tắc cơ bản phải tuân thủ
Theo dự thảo, mọi hoạt động liên quan đến hệ thống trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam phải tuân thủ 7 nguyên tắc cơ bản sau:
1- Lấy con người làm trung tâm (nhân văn): AI phải phục vụ và hỗ trợ con người, không thay thế con người trong các quyết định trọng yếu và phải luôn nằm dưới sự kiểm soát, giám sát và chịu trách nhiệm cuối cùng của con người.
2- Bảo đảm an toàn, công bằng, minh bạch và trách nhiệm: Hệ thống AI phải được phát triển và vận hành một cách an toàn, tin cậy, bảo mật và bảo đảm công bằng, không phân biệt đối xử; có khả năng giải trình và phải xác định rõ trách nhiệm pháp lý đối với các thiệt hại gây ra.
3- Bảo đảm tự chủ quốc gia và hội nhập quốc tế: Phát triển năng lực tự chủ về công nghệ, hạ tầng, dữ liệu và các mô hình trí tuệ nhân tạo; chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế trên cơ sở hài hoà với các nguyên tắc và thông lệ quốc tế.
4- Phát triển bao trùm và bền vững: Gắn phát triển trí tuệ nhân tạo với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo đảm công bằng và cơ hội thụ hưởng cho mọi người dân, không ai bị bỏ lại phía sau, bảo vệ môi trường và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
5- Bảo đảm sự cân bằng và hài hòa trong xây dựng và thực thi chính sách.
6- Quản lý dựa trên rủi ro: Nhà nước áp dụng biện pháp quản lý tương xứng với cấp độ rủi ro của hệ thống trí tuệ nhân tạo, chỉ quy định quản lý bắt buộc đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo có nguy cơ gây hại rõ ràng…
7- Thúc đẩy đổi mới sáng tạo: Nhà nước kiến tạo môi trường pháp lý và chính sách thuận lợi, an toàn để thúc đẩy nghiên cứu, khởi nghiệp và thương mại hóa các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến hệ thống trí tuệ nhân tạo.
PHÂN LOẠI VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO THEO RỦI RO
Nguyên tắc phân loại và quản lý rủi ro
Việc phân loại và quản lý hệ thống trí tuệ nhân tạo phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản quy định tại Điều 4 của Luật này và các nguyên tắc cụ thể sau đây: 1. Đánh giá rủi ro phải dựa trên bằng chứng khoa học, dữ liệu xác thực và áp dụng các biện pháp quản lý tương xứng với mức độ rủi ro đã được xác định. 2. Tiêu chí và phương pháp phân loại rủi ro phải được cập nhật linh hoạt, định kỳ để phù hợp với sự phát triển của công nghệ và thực tiễn ứng dụng.
Phân loại, giám sát hệ thống trí tuệ nhân tạo theo 4 cấp độ rủi ro
Dự thảo cũng phân loại hệ thống trí tuệ nhân tạo thành 4 cấp độ rủi ro sau đây để áp dụng các biện pháp quản lý tương ứng:
Rủi ro không chấp nhận được là các hệ thống trí tuệ nhân tạo có mục đích sử dụng gây tổn hại đến an ninh quốc gia, các giá trị xã hội và quyền con người, bị cấm theo quy định tại Điều 11 của Luật này.
Rủi ro cao là các hệ thống trí tuệ nhân tạo được sử dụng trong các lĩnh vực hoặc cho các mục đích có khả năng gây tổn hại đáng kể đến tính mạng, sức khỏe, các quyền cơ bản của con người, an ninh, trật tự và các lợi ích công cộng quan trọng khác.
Rủi ro trung bình là các hệ thống trí tuệ nhân tạo có tương tác trực tiếp với con người hoặc tạo ra nội dung mà người sử dụng cần được biết về bản chất nhân tạo của nó.
Rủi ro thấp là các hệ thống trí tuệ nhân tạo không thuộc các trường hợp quy định trên.
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VÀ BẢO ĐẢM CHỦ QUYỀN TRÍ TUỆ NHÂN TẠO QUỐC GIA
Nguyên tắc phát triển hạ tầng và bảo đảm chủ quyền trí tuệ nhân tạo quốc gia
1. Hạ tầng trí tuệ nhân tạo là bộ phận trọng yếu của hạ tầng số quốc gia, được quy hoạch, đầu tư, xây dựng và phát triển theo định hướng chiến lược, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
2. Việc phát triển hạ tầng và bảo đảm chủ quyền trí tuệ nhân tạo quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc tại Điều 4 và các nguyên tắc cụ thể sau:
a) Nhà nước giữ vai trò dẫn dắt trong việc quy hoạch, đầu tư vào các thành phần hạ tầng lõi, đồng thời huy động tối đa nguồn lực xã hội thông qua các cơ chế hợp tác công – tư, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia đầu tư, xây dựng và vận hành;
b) Bảo đảm cân bằng giữa tự chủ quốc gia và hợp tác quốc tế, giữa công nghệ mở và công nghệ thương mại, giữa lợi ích công cộng và lợi ích kinh tế;
c) Bảo đảm công bằng, minh bạch, bao trùm trong tiếp cận và khai thác hạ tầng, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền và lãng phí; d) Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu trọng yếu và quyền riêng tư cá nhân theo quy định của pháp luật về dữ liệu, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, pháp luật về an ninh mạng và các pháp luật liên quan;
đ) Phát triển bền vững, ưu tiên năng lượng sạch, tiết kiệm năng lượng, gắn với bảo vệ môi trường; e) Hài hòa với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, tham chiếu các khung pháp lý tiên tiến về trí tuệ nhân tạo và phù hợp đặc thù Việt Nam.
Mục tiêu phát triển hạ tầng trí tuệ nhân tạo quốc gia
- Chính sách phát triển hạ tầng trí tuệ nhân tạo quốc gia nhằm xây dựng nền tảng vật chất, dữ liệu và công nghệ cốt lõi, bảo đảm năng lực tự chủ, giảm phụ thuộc công nghệ nước ngoài và thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Mục tiêu cụ thể gồm:
a) Xây dựng và vận hành hạ tầng tính toán hiệu năng cao, bao gồm siêu máy tính quốc gia, GPU cloud và nền tảng trí tuệ nhân tạo dùng chung;
b) Thiết lập cơ sở dữ liệu quốc gia cho trí tuệ nhân tạo, phục vụ nghiên cứu, đổi mới sáng tạo và ứng dụng thực tiễn;
c) Khuyến khích sử dụng, phát triển và đóng góp mã nguồn mở, dữ liệu, mô hình từ doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng vào hạ tầng trí tuệ nhân tạo quốc gia;
d) Bảo đảm chủ quyền dữ liệu bằng cách lưu trữ, xử lý dữ liệu trọng yếu trong lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Luật Dữ liệu và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
đ) Thúc đẩy hợp tác công – tư để mở rộng hạ tầng, bảo đảm cân bằng giữa tự chủ công nghệ và hội nhập quốc tế.
