Quốc hội thông qua Luật Bảo vệ bí mật nhà nước (sửa đổi): Nâng cao trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước

19:29 | 10/12/2025

Tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 10, sáng nay, 10/12, dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn và sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội, Thượng tướng Trần Quang Phương, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật Bảo vệ bí mật nhà nước (sửa đổi) với 434/436 đại biểu Quốc hội (ĐBQH) có mặt tán thành, đạt 99,54%. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước.

Thống nhất các khái niệm

Luật Bảo vệ bí mật nhà nước (sửa đổi) gồm 5 chương, 28 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2026. Theo Luật, bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người có thẩm quyền theo quy định của Luật này xác định, chưa được công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Bí mật nhà nước được chứa đựng trong tài liệu (gồm cả văn bản giấy, văn bản điện tử), vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác.

Bảo vệ bí mật nhà nước là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng lực lượng, phương tiện, biện pháp để phòng, chống xâm phạm bí mật nhà nước. Trong khi đó, lộ bí mật nhà nước là trường hợp người không có trách nhiệm biết được bí mật nhà nước.

Tiếp thu, chỉnh lý và bổ sung một số quy định

Đại tướng Lương Tam Quang, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật cho biết, trên cơ sở ý kiến của ĐBQH tại phiên thảo luận tại tổ, hội trường và kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thực hiện phân công của Chính phủ, Bộ Công an đã phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại nghiên cứu kỹ lưỡng và tiếp thu tối đa ý kiến của ĐBQH.

Trong đó, đã tiếp thu, chỉnh lý để quy định cụ thể hơn các khái niệm bí mật nhà nước, mạng LAN độc lập, văn bản điện tử bí mật Nhà nước nhằm bao quát cả dữ liệu số; chỉnh lý một số điểm, khoản tại điều Luật quy định về phạm vi bí mật nhà nước đối với các lĩnh vực lập pháp, giám sát, tài chính ngân sách, công nghiệp, nông nghiệp, môi trường, văn hóa, y tế, lao động xã hội và tổ chức cán bộ để giới hạn, thu hẹp phạm vi bí mật nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia và hội nhập quốc tế; chỉnh lý tiêu chí phân loại bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật theo hướng khái quát, bảo đảm đầy đủ các lĩnh vực có bí mật nhà nước.

Đồng thời, tiến hành rà soát, lược bỏ các quy định trong luật để cắt giảm thủ tục hành chính nội bộ và phù hợp với chủ trương tăng cường phân cấp, phân quyền, như: quy định về ủy quyền xác định bí mật nhà nước, giải mật; thủ tục thành lập hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật.

Bổ sung quy định nghiêm cấm đối với hành vi xác định bí mật nhà nước đối với thông tin không thuộc danh mục bí mật nhà nước; sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ mới để xâm phạm bí mật nhà nước. Bổ sung trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong triển khai, sử dụng AI, công nghệ mới vào công tác bảo vệ bí mật nhà nước và quyết định biện pháp bảo vệ mạng LAN độc lập, sử dụng máy tính, thiết bị để soạn thảo, lưu giữ bí mật Nhà nước,...

434/436 đại biểu Quốc hội (ĐBQH) có mặt tán thành Luật (Ảnh: Quang Khánh/Báo Đại biểu Nhân dân)

Vai trò của Ban Cơ yếu Chính phủ - Cơ quan Mật mã Quốc gia

Ban Cơ yếu Chính phủ giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định như sau trong lĩnh vực cơ yếu: (1) Xây dựng, đề xuất chủ trương, chính sách, kế hoạch và phương án bảo vệ bí mật nhà nước; (2) Chủ trì xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước; (3) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức bảo vệ bí mật nhà nước; (4) Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; (5) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Đồng thời, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tham mưu Chính phủ xây dựng và phát triển hệ thống thông tin mật mã quốc gia; quản lý hoạt động nghiên cứu, sản xuất, cung cấp và sử dụng sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.

Ban hành danh mục bí mật nhà nước

Người có trách nhiệm lập danh mục bí mật nhà nước bao gồm: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ lập danh mục bí mật nhà nước của ngành, lĩnh vực quản lý; Chánh Văn phòng Trung ương Đảng lập danh mục bí mật nhà nước của Đảng; Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam lập danh mục bí mật nhà nước của MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội lập danh mục bí mật nhà nước của Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước lập danh mục bí mật nhà nước của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước lập danh mục bí mật nhà nước của ngành, lĩnh vực quản lý.

Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước

Luật quy định, quá trình vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ở trong nước do người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước, người làm công tác giao liên hoặc văn thư của cơ quan, tổ chức thực hiện.

Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước giữa cơ quan, tổ chức ở trong nước với cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài hoặc giữa các cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài với nhau do giao liên ngoại giao hoặc người được giao nhiệm vụ thực hiện.

Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong.

Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước

Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời gian sau đây: 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật; 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật; 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước có thể ngắn hơn thời hạn quy định và phải xác định tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bằng dấu “Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước” hoặc hình thức phù hợp khác khi xác định độ mật.

Bí mật nhà nước khi hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước nếu giải mật có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc thì được gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước.

Để lại bình luận