Triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam kể từ ngày 09/9/2025

11:55 | 10/09/2025

Ngày 09/9/2025, thay mặt Chính phủ, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc đã ký ban hành Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP của Chính phủ về việc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 9/9/2025; thời gian thực hiện thí điểm là 5 năm.    

Nghị quyết này quy định về triển khai thí điểm chào bán, phát hành tài sản mã hóa, tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa và cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa; quản lý nhà nước về thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam.

Đối tượng thực hiện thí điểm bao gồm: Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa; tổ chức phát hành tài sản mã hóa; tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư tài sản mã hóa và hoạt động trên thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam trong phạm vi quy định tại Nghị quyết này.

Nguyên tắc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa

1. Việc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa thực hiện trên nguyên tắc thận trọng, có kiểm soát, có lộ trình phù hợp với thực tiễn, an toàn, minh bạch, hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường tài sản mã hóa.

2. Việc thí điểm phải bảo đảm tuân thủ pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trong thời gian thực hiện thí điểm, trường hợp phát sinh rủi ro ảnh hưởng đến an ninh, an toàn thị trường tài chính, tiền tệ, trật tự xã hội hoặc lợi ích công cộng, Bộ Tài chính trình Chính phủ quyết định phương án thực hiện tạm ngừng, đình chỉ, điều chỉnh, bổ sung hoặc chấm dứt thực hiện thí điểm đối với một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động liên quan đến thí điểm thị trường tài sản mã hóa theo nguyên tắc bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư, doanh nghiệp.

3. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam, ngoài việc tuân thủ pháp luật Việt Nam phải tuân thủ các quy định pháp luật của nước nơi tổ chức đó thành lập, hoạt động hoặc nơi cá nhân đó mang quốc tịch, trừ trường hợp các quy định đó trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

4. Tổ chức, cá nhân tham gia thị trường tài sản mã hóa có trách nhiệm bảo đảm tính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời, không gây hiểu nhầm của thông tin công bố; tuân thủ các quy định về việc phát hành, giao dịch, thông tin nội bộ, mục đích sử dụng tài sản mã hóa. Chỉ tổ chức được Bộ Tài chính cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa được thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản mã hóa và quảng cáo, tiếp thị liên quan đến tài sản mã hóa.

5. Tổ chức, cá nhân tham gia thị trường tài sản mã hóa phải tuân thủ quy định pháp luật có liên quan về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu để bảo đảm an ninh, an toàn trên thị trường tài sản mã hóa và các pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.

6. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định pháp luật liên quan đến tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý theo quy định pháp luật hình sự hoặc xử lý vi phạm hành chính. Các hành vi vi phạm về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa, mức phạt, hình thức xử phạt và thẩm quyền xử phạt theo quy định của Chính phủ. Bộ Tài chính có thẩm quyền tạm ngừng, đình chỉ một hoặc một số hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa theo nguyên tắc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, doanh nghiệp và Nhà nước.

7. Việc chào bán, phát hành, giao dịch, thanh toán tài sản mã hóa phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam.

8. Tài sản mã hóa được sử dụng cho mục đích trao đổi hoặc đầu tư theo quy định tại Nghị quyết này.

9. Chính sách thuế đối với giao dịch, chuyển nhượng, kinh doanh tài sản mã hóa được áp dụng như các quy định về thuế đối với chứng khoán cho đến khi có chính sách thuế đối với thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam.

10. Trường hợp quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị xâm phạm hoặc có tranh chấp phát sinh trong hoạt động trên thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam thì việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp hoặc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật.

Chào bán, phát hành tài sản mã hóa

- Điều kiện chào bán, phát hành tài sản mã hóa:

1. Tổ chức phát hành tài sản mã hóa là doanh nghiệp Việt Nam, đăng ký hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp.

2. Tài sản mã hóa phải được phát hành dựa trên tài sản cơ sở là tài sản thực không bao gồm tài sản là chứng khoán, tiền pháp định.

- Quy định về chào bán, phát hành tài sản mã hóa:

1. Tài sản mã hóa chỉ được chào bán, phát hành cho nhà đầu tư nước ngoài.

2. Tài sản mã hóa quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được giao dịch giữa các nhà đầu tư nước ngoài thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa được Bộ Tài chính cấp phép.

3. Tối thiểu 15 ngày trước khi thực hiện chào bán, phát hành tổ chức phát hành tài sản mã hóa phải công bố thông tin về Bản cáo bạch chào bán, phát hành tài sản mã hóa theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này và các tài liệu khác có liên quan (nếu có) trên trang thông tin điện tử (website) của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa và trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành.

Quy định về tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

1. Nhà đầu tư trong nước đang có tài sản mã hóa, nhà đầu tư nước ngoài được mở tài khoản tại tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp phép để lưu ký, mua, bán tài sản mã hóa tại Việt Nam.

2. Sau thời hạn 6 tháng kể từ khi tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa đầu tiên được cấp phép, nhà đầu tư trong nước giao dịch tài sản mã hóa không thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp phép tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.

3. Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa được thực hiện, cung cấp các dịch vụ, hoạt động theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị quyết này. Các giao dịch tài sản mã hóa phải được thực hiện thông qua các tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp phép.

Điều kiện cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

Nghị quyết quy định cụ thể điều kiện cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa:

1. Là doanh nghiệp Việt Nam, có đăng ký kinh doanh ngành, nghề hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản mã hóa dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần tại Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp.

2. Việc góp vốn điều lệ phải bằng Đồng Việt Nam và có vốn điều lệ đã góp tối thiểu là 10.000 tỷ Đồng Việt Nam.

3. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn:

a) Có tối thiểu 65% vốn điều lệ do các cổ đông, thành viên là tổ chức góp vốn, trong đó có trên 35% vốn điều lệ do ít nhất 02 tổ chức là ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty bảo hiểm, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ góp vốn;

b) Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính 02 năm liền trước của tổ chức góp vốn phải được kiểm toán và ý kiến kiểm toán là ý kiến chấp thuận toàn phần;

c) Tổ chức, cá nhân chỉ được góp vốn tại 01 tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp phép;

d) Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài vào tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa không được vượt quá 49% vốn điều lệ của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa.

4. Có trụ sở làm việc, có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với hoạt động cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa.

5. Điều kiện về nhân sự:

a) Tổng giám đốc (Giám đốc) có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc quản lý quỹ;

b) Giám đốc công nghệ (hoặc vị trí tương đương) có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận công nghệ thông tin của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, quản lý quỹ hoặc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ;

c) Có tối thiểu 10 nhân sự làm việc tại bộ phận công nghệ có văn bằng, chứng chỉ đào tạo về an toàn thông tin mạng đáp ứng quy định tại Điều 50 Luật an toàn thông tin mạng; có tối thiểu 10 nhân sự có chứng chỉ hành nghề chứng khoán làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ khác.

6. Có các quy trình nghiệp vụ sau:

a) Quy trình quản trị rủi ro, bảo mật thông tin;

b) Quy trình cung cấp dịch vụ nền tảng phát hành tài sản mã hóa;

c) Quy trình lưu ký, quản lý tài sản khách hàng;

d) Quy trình giao dịch, thanh toán;

đ) Quy trình tự doanh;

e) Quy trình phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;

g) Quy trình công bố thông tin;

h) Quy trình kiểm soát nội bộ;

i) Quy trình giám sát giao dịch;

k) Quy trình ngăn ngừa xung đột lợi ích, giải quyết khiếu nại của khách hàng, bồi thường khách hàng.

7. Hệ thống công nghệ thông tin của Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải đáp ứng tiêu chuẩn cấp độ 4 an toàn hệ thống công nghệ thông tin theo quy định pháp luật về an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành, khai thác. 

Quy định về việc thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa bị Bộ Tài chính thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa trong các trường hợp sau:

a) Có văn bản đề nghị thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa theo Mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này hoặc của cơ quan quản lý có
thẩm quyền;

b) Giải thể, phá sản, bị hợp nhất, bị chia, bị sáp nhập thực hiện theo pháp luật chuyên ngành;

c) Không khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến tạm ngừng, đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính tạm ngừng, đình chỉ một hoặc một số hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa;

d) Không tiến hành hoạt động theo Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Nghị quyết này.

2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có văn bản trả lời về việc thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa.

3. Đối với trường hợp thu hồi giấy phép quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, nhà đầu tư có quyền lưu ký tài sản mã hóa tại tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa khác; trường hợp nhà đầu tư không thực hiện lưu ký tài sản mã hóa tại tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa khác, Bộ Tài chính có quyền chỉ định tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa khác thay thế để hoàn tất các giao dịch, hợp đồng của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép; trong trường hợp này, quan hệ ủy quyền mặc nhiên được xác lập giữa hai doanh nghiệp.

4. Khi bị Bộ Tài chính thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa phải thực hiện theo các quy định sau:

a) Chấm dứt ngay mọi hoạt động ghi trong Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa và thông báo trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp;

b) Trong vòng 45 ngày, thực hiện việc tất toán tài sản của khách hàng cho tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa được khách hàng chọn hoặc được Bộ Tài chính chỉ định tiếp nhận và quản lý tài sản của khách hàng;

c) Báo cáo Bộ Tài chính sau khi hoàn thành nghĩa vụ tất toán tài sản của khách hàng.

5. Bộ Tài chính có trách nhiệm công bố thông tin về việc thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa.

Để lại bình luận